Hiển thị các bài đăng có nhãn Word. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Word. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 10 tháng 3, 2018

MaSi

Bài 9 Thêm hình ảnh để minh họa


 BÀI 9 THÊM HÌNH ẢNH ĐỂ MINH HỌA


tinhoccanbannhat.blogspot.com
MaSi

Bài 8 Tìm kiếm và thay thế


BÀI 8 - TÌM KIẾM VÀ THAY THẾ

tinhoccanbannhat.blogspot.com
MaSi

Bài 7 Trình bày trang văn bản và in


BÀI 7 - TRÌNH BÀY TRANG VĂN BẢN VÀ IN

tinhoccanbannhat.blogspot.com
MaSi

Bài 6 Định dạng đoạn văn bản


BÀI 6 - ĐỊNH DẠNG ĐOẠN VĂN BẢN

tinhoccanbannhat.blogspot.com
MaSi

Bài 5 Định dạng văn bản


BÀI 5. ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN

tinhoccanbannhat.blogspot.com
MaSi

Bài 4 Chỉnh sửa văn bản

Bài 4 - Chỉnh sửa văn bản


1. Xóa và chèn thêm văn bản.
BACKSPACE: Xóa kí tự ngay TRƯỚC con trỏ soạn thảo.
DELETE: Xóa kí tự ngay SAU con trỏ soạn thảo.
Chèn thêm văn bản.
Lưu ý quan trọng: Suy nghĩ cẩn thận trước khi xóa nội dung văn bản.
2. Chọn phần văn bản:
3. Sao chép:
4. Di chuyển:
Để xóa một vài kí tự, BACKSPACE hoặc DELETE.
Nguyên tắc: Khi muốn thực hiện một thao tác nào đó tác động đến một phần văn bản hay đối tượng nào đó, trước hết cần phải CHỌN phần văn bản đó hay đối tượng đó.
Sao chép phần văn bản là giữ nguyên phần văn bản đó ở vị trí gốc, đồng thời them nội dung đó vào vị trí khác.
Di chuyển phần văn bản tức là: di chuyển một phần văn bản từ trí này sang một vị trí khác, nhưng phần văn bản gốc sẽ bị mất di.
tinhoccanbannhat.blogspot.com
MaSi

Bài 3 Cách gõ Tiếng Việt trong soạn thảo văn bản

Bài 3
CÁCH GÕ TIẾNG VIỆT TRONG SOẠN THẢO VĂN BẢN
 1. Các kiểu gõ tiếng Việt: Có rất nhiều kiểu gõ tiếng Việt, kiểu gõ thông dụng nhất ở Miền Nam là kiểu gõ VNI kiểu gõ này dùng các phím số để gõ dấu; ở Miền Bắc thường dùng kiểu gõ TELEX theo bảng mã Tiêu chuẩn Việt Nam (Unicode).
a. Qui ước gõ tiếng Việt theo kiểu gõ TELEX: Dùng Font Unicode mã Unicode, là loại font được dùng hầu hết tại các tỉnh khu vực phía Bắc và Hà nội.
DẤU
KÝ HIỆU
BÀN PHÍM
Huyền
`
F
Sắc
/
S
Hỏi
R
Ngã
~
X
Nặng
.
J
Xoá dấu

Z
Â
Â
AA
Ă
Ă
AW
Ê
Ê
EE
Ô
Ô
OO
Ư
Ư
W, ] , UW
Ơ
Ơ
[ , OW
Đ
Đ
DD
* Lưu ý: Cặp chữ ƯƠ rất hay gặp trong tiếng Việt, để gõ nhanh có thể dùng 2 phím ][ gần nhau để đạt được tốc độ cao do giảm một nửa số thao tác do phải gõ các phím cách xa nhau UWOW.
- Trong trường hợp gõ sai dấu ta có thể gõ lại dấu đúng ngay sau nguyên âm, chương trình sẽ tự động sửa lại dấu không phải xoá chữ để gõ lại, nếu muốn bỏ dấu thì ta chỉ việc gõ chữ Z.
- Các phím dấu chỉ có tác dụng theo ngữ cảnh tức là nếu không có nguyên âm nào trong vùng tác dụng thì nó vẫn hiển thị như trong chế độ tiếng Anh, ví dụ phím F nếu đi sau chữ A thì sẽ thành chữ À, còn nếu gõ riêng nó vẫn hiện chữ F,
- Muốn gõ các chữ: W, J, S, R, X, F ta gõ phím đó 2 lần liên tiếp.
Ví dụ: muốn gõ chữ W ta gõ WW.
- Muốn gõ hai chữ O ta gõ phím O ba lần liên tiếp.
Ví dụ: Noong Nhai ; ta gõ Nooong Nhai.
b. Cách gõ tiếng Việt với bộ gõ VNI:
Font VNI do công ty Vietnam International (USA) phát triển, là font chữ 2 byte thường được sử dụng trong khu vực phía Nam và ở nước ngoài. Font này thường bắt đầu bằng chữ: VNI-xxx.TTF. Ví dụ: VNI-Time...
         


Cách gõ Tiếng Việt với bộ gõ VNI

                        - Phím số số 1       =        Dấu sắc             
          - Phím số số 2       =        Dấu huyền           
          - Phím số số 3       =        Dấu hỏi
          - Phím số số 4       =        Dấu ngã            
          - Phím số số 5       =        Dấu nặng              
          - Phím số số 6       =        Dấu mũ của chữ â, ê và ô       
          - Phím số số 7       =        Dấu râu của chữ ơ và ư
          - Phím số số 8       =        Dấu trăng của chữ ă
          - Phím số số 9       =        Dấu gạch ngang của chữ đ    
          - Phím số số 0       =        Khử dấu (xoá dấu)                  
 Ví dụ:
 Gõ dòng chữ
          Nước chảy đá mòn
bằng dãy các phím sau:
          Nu7o71c  cha3y d9a1 mo2n     hoặc
          Nu7o7c1  chay3 d9a1 mon2
 Dùng phím <Ctrl> để gõ các chữ số và các ký tự <!,@.#,(,)..> sau các nguyên âm.
Ví dụ:
          A!      = A<Ctrl>!

c. Gõ tiếng Việt với Font Unicode.
Font Unicode với kích thước mã gấp 256 lần so với các mã 8-bit hiện hành (TCVN 5712, VNI ...) Unicode (16-bit) có đầy đủ các ký tự tiếng Việt và khắc phục được các lỗi tranh chấp với các ký tự điều khiển (mất chữ ư, ơ, ả ... trong TCVN, VNI ...)
Các văn bản tiếng Việt được soạn bởi font Unicode sẽ hiển thị chính xác tiếng Việt dù có được mở bằng bất cứ máy tính nào trên thế giới có sử dụng Unicode. Việc chuyển sang sử dụng font Unicode của ViệtNam là một điều tất yếu. Bộ Khoa học - CNMT đã chính thức phê chuẩn việc sử dụng bộ font  Unicode 16-bit thống nhất trên toàn quốc.
Các máy tính dùng hệ điều hành Windows 98SE, ME, 2000, XP hoặc có cài Office 2000, XP, Office 2003 đã có sẵn các font Unicode: Arial, Courier New, Microsoft Sans Serif, Palatino Linetype, Tahoma, Time New Roman, ....
Có hai cách để gõ tiếng Việt bằng font Unicode:
+ Sử dụng các bộ gõ tiếng Việt hỗ trợ Unicode như: Unikey, Vietkey 2000...
+ Sử dụng keyboard có sẵn của Windows 2000, Windows XP ...
Tuy nhiên, do việc sử dụng keyboard có sẵn của Windows hơi phức tạp vì bộ gõ này có qui định kiểu gõ riêng nên việc sử dụng bộ gõ tiếng Việt có hỗ trợ Unicode là lựa chọn tốt nhất.
+ Cách gõ Unicode với bộ gõ Unikey:
- Các máy tính cài bộ gõ Unikey có thể sử dụng font Unicode bằng cách:
1- Bấm phải chuột vào biểu tượng Unikey  ở khay đồng hồ (góc dưới, bên phải màn hình) chọn kiểu gõ TELEX, bộ gõ Unicode.

2- Trong cửa sổ màn hình soạn thảo văn bản Word chọn phông chữ Unicode. Ví dụ: Arial, Courier New, Microsoft Sans Serif, Palatino Linetype, Tahoma, Time New Roman, Verdana....
- Khi đã chọn đủ hai điều kiện trên, việc gõ tiếng Việt với phông chữ Unicode vẫn dùng cách gõ Telex hoặc VNI như bình thường.
* Có thể thay đổi cách gõ trong cửa sổ chính của chương trình Unikey:
+ Cho hiện cửa sổ Unikey bằng cách:
- Bấm phím phải chuột vào biểu tượng Unikey V ở khay đồng hồ (góc dưới, bên phải màn hình) chọnBảng điều khiển...[CS+F5]
- Chọn kiểu gõ: Telex và bảng mã: Unicode dựng sẵn.
tinhoccanbannhat.blogspot.com
MaSi

Bài 2 Màn hình và các phím chức năng


Bài 2: MÀN HÌNH VÀ CÁC PHÍM CHỨC NĂNG


1. Giới thiệu màn hình chính
+ Thanh Menu: chứa các menu tập hợp lệnh như File, Edit ...
+ Thanh Standar: chứa các công cụ cơ bản như: mở tệp tin (Open), in ấn (Print), sao chép (Copy) ....
+ Thanh Formatting: chứa các công cụ định dạng văn bản: phông chữ, in đậm, nghiêng .....5
+ Thanh Drawqqing: chứa các công cụ vẽ: vẽ đoạn thẳng (line), mũi tên (Arrow), vẽ hình oval, các văn bản nghệ thuật WordArt ....
+ Thanh trạng thái: hiển thị trạng thái đang làm việc của văn bản, ví dụ: trang hiện tại là trang 4 trên tổng số 37 trang của văn bản, con trỏ chuột đang ở dòng số 8, cột 29. Chế độ hiện tại là đánh chèn (chế độ đánh đè chữ OVR sẽ sáng, chuyển qua lại giữa chế độ đánh chèn và đánh đè bằng phím Insert trên bàn phím hoặc nháy đúp chuột vào chữ OVR trên thanh trạng thái) ...
+ Thanh cuốn ngang: cuốn văn bản theo chiều ngang, bấm vào3để dịch chuyển văn bản sang trái, bấm vào4để dịch chuyển văn bản sang phải. Có thể bấm giữ vào thanh cuốn ngang kéo để cuốn nhanh văn bản theo chiều ngang.
+ Thanh cuốn dọc: cuốn văn bản theo chiều dọc, bấm vào5để dịch chuyển văn bản lên trên, bấm vào6để dịch chuyển văn bản xuống dưới. Có thể bấm giữ vào thanh cuốn dọc kéo để cuốn nhanh văn bản theo chiều dọc.
+ Thanh thước ngang: hiển thị thước đo ngang văn bản. Có thể nháy đúp vào thước đo ngang để vào thẳng Page Setup.
+ Thanh thước dọc: hiển thị thước đo dọc văn bản. Có thể nháy đúp vào thước đo dọc để vào thẳng Page Setup.
- Thước đo dọc và ngang (Ruler) dùng để canh lề và thiết lập TAB cho văn bản.
* Lưu ý: Khi thước đo không hiển thị thì có thể ta đang ở chế độ nhìn Normal View. Để chuyển sang chế độ nhìn có hiển thị thước đo ta thực hiện theo các bước sau: Nhấn vào View trên thanh công cụ Chọn Page Layout. Cũng có thể thước đo đã được dấu hiển thị ta, để hiển thị lại thanh thước đo ta nhấn View đánh dấu kiểm vào Ruler.
2. Các chế độ nhìn.
Thay đổi chế độ nhìn để xem bố cục hoặc chi tiết văn bản; Ở chế độ phóng to hay thu nhỏ không ảnh hưởng tới văn bản khi in ra.
+ Để thay đổi chế độ nhìn phóng to, thu nhỏ văn bản ta nhấn mũi tên xổ xuống, chọn phần trăm thích hợp (hoặc gõ số phần trăm và nhấn Enter) trong hộp Zoom trên thanh công cụ.
Ví dụ: Cần nhìn ở chế độ 120%, ta bôi đen và gõ số 120 vào hộp Zoom (không cần gõ % sau số 120)
- Chế độ nhìn Normal (Chế độ nhìn bình thường): ở chế độ nhìn này sẽ có khung hiển thị văn bản rộng nhất, thích hợp trong khi soạn thảo.
- Chế độ nhìn Online Layout (Chế độ nhìn trực tuyến): thích hợp khi cần xem theo các đề mục của văn bản.
- Chế độ nhìn Page Layout (Chế độ nhìn trình bày): Chế độ nhìn này thích hợp trong khi soạn thảo và chỉnh sửa văn bản.
- Chế độ nhìn Outline Layout (Chế độ nhìn bố cục cách trình bày văn bản): Thích hợp khi chỉnh sửa các đề mục của văn bản.

+ Chuyển qua lại giữa các kiểu nhìn trong Menu View trên thanh công cụ hoặc nhấn biểu tượng các chế độ nhìn phía dưới, bên trái của màn hình. 
Ngoài ra còn có chế độ nhìn xem trước trang in (Print Preview) nhấn biểu tượng kính lúp  trên thanh công cụ, chế độ này nhìn tổng thể trang văn bản trước khi in.
3. Chức năng chủ yếu của 1 số phím dùng để soạn thảo.
+ Phím Shift: Khi nhấn giữ đồng thời gõ vào một ký tự trên bàn phím thì: đối với phím chữ nếu đang gõ chữ thường sẽ chuyển sang chữ in hoa; đối với các phím số sẽ chuyển sang ký tự tương ứng được ghi phía trên phím số. Ví dụ: muốn gõ ký tự % ta phải nhấn phím Shift và gõ phím số 5.
+ Phím Caps Loock: Chuyển bàn phím sang đánh chữ in hoa khi đang gõ chữ thường và ngược lại.
+ Phím Tab: mỗi lần nhấn sẽ thụt đầu dòng vào một khoảng dừng TAB. Mặc định là 1,25cm.
+ Phím Space Bar (phím cách): Dùng để đẩy ký tự sang bên phải hoặc chèn  khoảng trắng giữa các ký tự.
4. Di chuyển dấu chèn.
 - Dấu chèn: là một đoạn thẳng đứng hình chữ (I) xuất hiện trên cửa sổ màn hình cho ta biết vị trí các ký tự được nhập vào.
+ Các lệnh chính di chuyển dấu chèn bằng bàn phím:
Nếu dùng bàn phím số ở phía phải ta phải bật phím Num Look.

ĐỂ DI CHUYỂN

BẤM PHÍM
Sang trái một ký tự

®
Sang phải một ký tự

¬
Lên một dòng

Xuống một dòng

¯
Cuối một dòng

End
Đầu một dòng

Home
Lên một trang màn hình

PgUP (Page Up)
Xuống một trang màn hình

PgDn (Page Down)
Xuống cuối của tư liệu

Ctrl + End
Lên đầu của tư liệu

Ctr+Home
+ Di chuyển dấu chèn bằng chuột:
- Bấm chuột vào vị trí cần di chuyển tới
*Lưu ý: Ta chỉ có thể di chuyển dấu chèn tới một vị trí khi vị trí đó đã được đánh dấu dòng.
5. Sửa và xoá.
+ Khi ký tự gõ sai ở phía trước dấu chèn, ta có thể dùng phím  Backspace để xoá ký tự.  Khi ký tự gõ sai ở sau dấu chèn ta dùng phím Delete để xoá.
- Nếu xoá nhiều ký tự, ta chọn khối ký tự muốn xoá và nhấn phím Delete trên bàn phím hoặc nút Cuttrên thanh công cụ 
+ Muốn xuống dòng, bắt đầu một dòng mới nhấn phím Enter.
+ Muốn thêm một hoặc nhiều dòng trắng trong văn bản ta gõ Enter một hoặc nhiều lần.
+ Muốn xoá khoảng trắng giữa 2 dòng ta đặt dấu chèn vào cuối dòng trên bấm phím Delete hoặc đặt dấu chèn vào đầu dòng của đoạn văn bản dưới bấm phím Backspace.
+ Để đẩy các ký tự hoặc dòng văn bản sang bên phải ta đặt dấu chèn vào trước ký tự. Dùng phím Tabhoặc phím Space (phím dài nhất trên bàn phím) để đẩy.
tinhoccanbannhat.blogspot.com
MaSi

Bài 1: Bắt đầu với Microsoft Word

Chương I
SOẠN THẢO VĂN BẢN
----------
Bài 1:  BẮT ĐẦU VỚI MICROSOFT WORD
1. Khởi động:
Cách 1: Nhấn nút Start, Chọn Programs, chọn Microsoft Office, chọn Microsoft Office Word 2003.
Cách 2: Nhấn chuột vào biểu tượng Microsoft Office Word 2003 trên màn hình nền.
2. Thoát ra khỏi chương trình:  Nhấn chuột vào File chọn Exit hoặc chọn biểu tượng Close Windowtrên góc phải màn hình.
*Lưu ý: Khi thoát khỏi chương trình. Có thể Word sẽ nhắc ta ghi lại tập tin nếu tập tin ta chưa đặt tên hoặc ta mở một tập tin đã có ra sửa chữa. Có 3 lựa chọn :
Yes - Có ghi lại những thay đổi của tập tin;
No - Không ghi lại;
Cancel - Bỏ qua quay lại tiếp tục soạn thảo.
* Ghi nhớ: Ta luôn nhớ đặt tên cho văn bản ngay khi bắt đầu vào soạn thảo để đề phòng các sự cố mất điện, sự cố về phần mềm, Virut và các sự cố khác làm mất dữ liệu.
- Khi soạn thảo văn bản không nên vừa đánh máy vừa trang trí văn bản. Việc trang trí chỉ nên làm khi đã soạn thảo xong.
tinhoccanbannhat.blogspot.com

Thứ Bảy, 27 tháng 1, 2018

MaSi

Chức năng Track Changes trong MS Word 2003

Chức năng Tracks Change cho phép bạn lưu lại một bản "nháp" những gì bạn vừa sửa trên văn bản một cách khoa học, nhìn vào văn bản có sử dụng chức năng Track Change, bạn sẽ thấy được rất rõ ràng những thay đổi về nội dung đã được thêm vào, xóa đi hay chỉnh sửa như thế nào. 

1. Bật track changes trước khi sửa văn bản

Vào Tools > track changes, xuất hiện thanh công cụ Reviewing và chế độ track changes đã được bật (thể hiện ở nút thứ 2 từ phải qua trái):
Từ giờ trở đi, tất cả các thao tác chỉnh sửa văn bản sẽ được ghi lại dấu vết thay đổi.

2. Tắt track changes

Muốn thoát chế độ track changes ta kích vào nút track changes trên thanh công cụ Reviewing ở hình trên.

3. Các kiểu hiển thị khi chỉnh sửa

Khi văn bản có sự thay đổi sau khi chỉnh sửa thì MS Word sẽ lưu lại tất cả các vị trí thay đổi trong văn bản. Mặc định, Track Changes sẽ hiển thị một gạch thẳng đứng bên trái nếu dòng có thay đổi.
Khi xóa văn bản thì sẽ hiện comment Deleted với văn bản đã xóa đi.
Khi chèn thêm văn bản thì văn bản được chèn thêm sẽ có màu đỏ kèm theo gạch chân màu đỏ.

4. Xem và ẩn Track Changes

Track Changes luôn hiển thị các ghi nhận "đầy màu sắc" trên văn bản, vì vậy nếu cảm thấy hoa mắt ta có thể ẩn những hiển thị "rườm rà" này. Ta vào ô đầu tiền của thanh công cụ Reviewing hiển thị “Final Showing Markup”, nhấn chọn “Final”. Lúc này các ghi nhận của Track Changes sẽ ẩn đi. Để xem tài liệu gốc, trước khi chỉnh sửa, thay đổi ta chọn Original.

5. Chấp nhận hoặc bỏ qua các chỉnh sửa

Nếu chấp nhận tất cả các thay đổi trên văn bản ta chọn Accept all changes in document.
Ta có thể kết hợp nút NextAccept change để chấp nhận từng thay đổi hoặc Reject changes/deleted comment để không chấp nhận thay đổi đó.

Video hướng dẫn

Quảng cáo ở đây
Quảng cáo ở đây